Bible-Server.org  
 
 
Praise the Lord, all ye nations      
Psalms 117:1       
 
enter keywords   match
 AND find keywords in

Home Page
Sáng Thế
Xuất Hành
Lê-vi
Dân Số
Phục Truyền
Giô-suê
Thẩm Phán
Ru-tơ
1Sa-mu-ên
2Sa-mu-ên
1Các Vua
2Các Vua
1Sử Ký
2Sử Ký
Ê-xơ-ra
Nê-hê-mi
Ê-xơ-tê
Gióp
Thánh Thi
Châm Ngôn
Giáo Huấn
Nhã Ca
I-sa
Giê-rê-mi
Ai Ca
Ê-xê-chi-ên
Đa-ni-ên
Ô-sê
Giô-ên
A-mốt
Áp-đia
Giô-na
Mi-ca
Na-hum
Ha-ba-cúc
Sô-phô-ni
Ha-gai
Xa-cha-ri
Ma-la-chi
Ma-thi-ơ
Mác
Lu-ca
Giăng
Công Vụ
Rô-ma
1Cô-rinh-tô
2Cô-rinh-tô
Ga-la-ti
Ê-phê-sô
Phi-líp
Cô-lô-se
1Tê-sa-lô-ni-ca
2Tê-sa-lô-ni-ca
1Ti-mô-thê
2Ti-mô-thê
Tích
Phi-lê-môn
Hê-bơ-rơ
Gia-cơ
1Phê-rơ
2Phê-rơ
1Giăng
2Giăng
3Giăng
Giu-đe
Khải Huyền
 
 

 
 
translate into
Gióp Chapter41
 
1 (40:20) Ngươi có thể câu sấu với lưỡi câu, Và dùng dây mà xỏ lưỡi nó chăng?
 
2 (40:21) Có thể xỏ một sợ mây qua mũi nó, Và soi hàm nó bằng một cái móc ư?
 
3 (40:22) Nó há sẽ cầu ơn nhiều cùng ngươi, Và nói với ngươi những lời êm ái sao?
 
4 (40:23) Nó sẽ lập giao ước với ngươi, Ðể ngươi bắt nó làm tôi mọi đời đời chớ?
 
5 (40:24) Ngươi há sẽ chơi giỡn với nó như với một con chim, Cột nó cho các con gái nhỏ mình chơi hay sao?
 
6 (40:25) Bọn thợ câu sẽ bán nó không? Phân phát nó cho các lái buôn chăng?
 
7 (40:26) Ngươi có thể lấy cái đọc đâm đầy da nó, Dùng lao phóng cá mà găm đầy đầu nó chăng?
 
8 (40:27) Hãy thử tra tay ngươi trên mình nó:Về sau khá nhớ việc tranh đấu, chớ hề làm hại ai nữa!
 
9 (40:28) Kìa, sự trông bắt nó được bèn mất hết; Chỉ thấy tướng dạng nó, người ta liền rụng rời đi.
 
10 (41:1) Chẳng ai đủ gan dám trêu chọc nó; Vậy, ai sẽ đứng ở trước mặt ta cho nổi?
 
11 (41:2) Ai ban cho ta trước đã, mà ta phải trả lại cho? Phàm vật cho ở dưới trời đều thuộc về ta.
 
12 (41:3) Ta hẳn sẽ nói về các chi thể nó, Về sức lực nó, và sự tốt đẹp của hình trạng nó.
 
13 (41:4) Có ai lột được áo choàng của nó không? Có ai vào trong hàm đôi của nó được chăng?
 
14 (41:5) Ai sẽ mở cửa họng nó ra? Sự kinh khủng vây chung quanh răng nó.
 
15 (41:6) Nó có oai hùng vì cớ các hàng khiên của nó, Bằng thẳng dính khằn nhau như được niêm phong;
 
16 (41:7) Cái nầy đụng với cái khác, Ðến đỗi gió chẳng lọt qua được.
 
17 (41:8) Cái nầy hàng lại với cái kia, Dính với nhau, không hề rời rã.
 
18 (41:9) Sự nhảy mũi nói giăng ánh sáng ra, Hai con mắt nó khác nào mí mắt của rạng đông.
 
19 (41:10) Những ngọn lửa nhoáng từ miệng nó, Và các đám lửa phun ra.
 
20 (41:11) Từ lỗ mũi nó khói bay ra, Như của một nồi sôi, có chụm sậy ở dưới.
 
21 (41:12) Hơi thở nó làm hừng cháy than, Một ngọn lửa ra từ miệng nó.
 
22 (41:13) Trong cổ nó có mãnh lực, Và sự kinh khiếp nhảy múa trước mặt nó.
 
23 (41:14) Các yếm thịt nó dính chắn nhau, Nó như đúc liền trên thân nó, không hề chuyển động.
 
24 (41:15) Trái tim nó cứng như đá, Cứng khác nào thớt cối dưới.
 
25 (41:16) Khi nó chổi dậy, các kẻ anh hùng đều run sợ; Vì bắt kinh hãi nên chạy trốn đi.
 
26 (41:17) Khi người ta lấy gươm đâm nó, gươm chẳng hiệu chi, Dẫu cho giáo, cái dọc, hay là lao phóng cũng vậy.
 
27 (41:18) Nó coi sắt khác nào rơm cỏ, Và đồng như thể cây mục.
 
28 (41:19) Mũi tên không làm cho nó chạy trốn; Ðá trành với nó khác nào cây rạ,
 
29 (41:20) Nó cũng xem gậy như rạ, Cười nhạo tiếng vo vo của cây giáo.
 
30 (41:21) Dưới bụng nó có những miểng nhọn, Nó dường như trương bừa trên đất bùn.
 
31 (41:22) Nó làm cho vực sâu sôi như một cái nồi; Khiến biển trở thành như hũ dầu xức,
 
32 (41:23) Và bỏ lại sau nó đường cày đi sáng sủa; Người ta có lẽ tưởng rằng vực sâu là tóc bạc.
 
33 (41:24) Tại thế thượng, chẳng có vật chi giống như nó; Nó được dựng nên để không sợ gì hết.
 
34 (41:25) Nó nhìn xem các vật cao lớn; Nó làm vua của các loài thú kiêu ngạo.
 
 

  [ Prev ] 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | 31 | 32 | 33 | 34 | 35 | 36 | 37 | 38 | 39 | 40 | 41 | 42 | [ Next ]