Bible-Server.org  
 
 
Praise the Lord, all ye nations      
Psalms 117:1       
 
enter keywords   match
 AND find keywords in

Home Page
Sáng Thế
Xuất Hành
Lê-vi
Dân Số
Phục Truyền
Giô-suê
Thẩm Phán
Ru-tơ
1Sa-mu-ên
2Sa-mu-ên
1Các Vua
2Các Vua
1Sử Ký
2Sử Ký
Ê-xơ-ra
Nê-hê-mi
Ê-xơ-tê
Gióp
Thánh Thi
Châm Ngôn
Giáo Huấn
Nhã Ca
I-sa
Giê-rê-mi
Ai Ca
Ê-xê-chi-ên
Đa-ni-ên
Ô-sê
Giô-ên
A-mốt
Áp-đia
Giô-na
Mi-ca
Na-hum
Ha-ba-cúc
Sô-phô-ni
Ha-gai
Xa-cha-ri
Ma-la-chi
Ma-thi-ơ
Mác
Lu-ca
Giăng
Công Vụ
Rô-ma
1Cô-rinh-tô
2Cô-rinh-tô
Ga-la-ti
Ê-phê-sô
Phi-líp
Cô-lô-se
1Tê-sa-lô-ni-ca
2Tê-sa-lô-ni-ca
1Ti-mô-thê
2Ti-mô-thê
Tích
Phi-lê-môn
Hê-bơ-rơ
Gia-cơ
1Phê-rơ
2Phê-rơ
1Giăng
2Giăng
3Giăng
Giu-đe
Khải Huyền
 
 

 
 
translate into
Gióp Chapter40
 
1 (39:34) Ðức Giê-hô-va còn đáp lại cho Gióp, mà rằng:
 
2 (39:35) Kẻ bắt bẻ Ðấng Toàn năng há sẽ tranh luận cùng Ngài sao? Kẻ cãi luận cùng Ðức Chúa Trời, hãy đáp điều đó đi!
 
3 (39:36) Gióp bèn thưa cùng Ðức Giê-hô-va rằng:
 
4 (39:37) Tôi vốn là vật không ra gì, sẽ đáp chi với Chúa? Tôi đặt tay lên che miệng tôi.
 
5 (39:38) Tôi đã nói một lần, song sẽ chẳng còn đáp lại; Phải, tôi đã nói hai lần, nhưng không nói thêm gì nữa.
 
6 (40:1) Từ giữa trận gió trốt, Ðức Giê-hô-va đáp cùng Gióp, mà rằng:
 
7 (40:2) Hãy thắt lưng ngươi như kẻ dõng sĩ; Ta sẽ hỏi ngươi, ngươi sẽ chỉ dạy cho ta!
 
8 (40:3) Ngươi há có ý phế lý đoán ta sao? Có muốn định tội cho ta đặng xưng mình là công bình ư?
 
9 (40:4) Ngươi có một cánh tay như của Ðức Chúa Trời chăng? Có thể phát tiếng sấm rền như Ngài sao?
 
10 (40:5) Vậy bây giờ, ngươi hãy trang điểm mình bằng sự cao sang và oai nghi, Mặc lấy sự tôn trọng và vinh hiển.
 
11 (40:6) Khá tuôn ra sự giận hoảng hốt của ngươi; Hãy liếc mắt xem kẻ kiêu ngạo và đánh hạ nó đi.
 
12 (40:7) Hãy liếc mắt coi kẻ kiêu ngạo và đánh hạ nó đi; Khá chà nát kẻ hung bạo tại chỗ nó.
 
13 (40:8) Hãy giấu chúng nó chung nhau trong bụi đất, Và lấp mặt họ trong chốn kín đáo.
 
14 (40:9) Bấy giờ, ta cũng sẽ khen ngợi ngươi, Vì tay hữu ngươi chửng cứu ngươi được!
 
15 (40:10) Nầy, con trâu nước mà ta đã dựng nên luôn với ngươi; Nó ăn cỏ như con bò.
 
16 (40:11) Hãy xem:sức nó ở nơi lưng, Mãnh lực nó ở trong gân hông nó.
 
17 (40:12) Nó cong đuôi nó như cây bá hương; Gân đùi nó tréo xỏ-rế.
 
18 (40:13) Các xương nó như ống đồng, Tứ chi nó như cây sắt.
 
19 (40:14) Nó là công việc khéo nhứt của Ðức Chúa Trời; Ðấng dựng nên nó giao cho nó cây gươm của nó.
 
20 (40:15) Các núi non sanh đồng cỏ cho nó ăn, Là nơi các thú đồng chơi giỡn.
 
21 (40:16) Nó nằm ngủ dưới bông sen, Trong bụi sậy và nơi bưng.
 
22 (40:17) Bông sen che bóng cho nó, Và cây liễu của rạch vây quanh nó.
 
23 (40:18) Kìa, sông tràn lên dữ tợn, nhưng nó không sợ hãi gì; Dầu sông Giô-đanh bủa lên miệng nó, nó cũng ở vững vàng.
 
24 (40:19) Ai bắt được nó ở trước mặt? Ai hãm nó trong lưới, rồi xoi mũi nó?
 
 

  [ Prev ] 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | 31 | 32 | 33 | 34 | 35 | 36 | 37 | 38 | 39 | 40 | 41 | 42 | [ Next ]