Bible-Server.org  
 
 
Praise the Lord, all ye nations      
Psalms 117:1       
 
enter keywords   match
 AND find keywords in

Home Page
Sáng Thế
Xuất Hành
Lê-vi
Dân Số
Phục Truyền
Giô-suê
Thẩm Phán
Ru-tơ
1Sa-mu-ên
2Sa-mu-ên
1Các Vua
2Các Vua
1Sử Ký
2Sử Ký
Ê-xơ-ra
Nê-hê-mi
Ê-xơ-tê
Gióp
Thánh Thi
Châm Ngôn
Giáo Huấn
Nhã Ca
I-sa
Giê-rê-mi
Ai Ca
Ê-xê-chi-ên
Đa-ni-ên
Ô-sê
Giô-ên
A-mốt
Áp-đia
Giô-na
Mi-ca
Na-hum
Ha-ba-cúc
Sô-phô-ni
Ha-gai
Xa-cha-ri
Ma-la-chi
Ma-thi-ơ
Mác
Lu-ca
Giăng
Công Vụ
Rô-ma
1Cô-rinh-tô
2Cô-rinh-tô
Ga-la-ti
Ê-phê-sô
Phi-líp
Cô-lô-se
1Tê-sa-lô-ni-ca
2Tê-sa-lô-ni-ca
1Ti-mô-thê
2Ti-mô-thê
Tích
Phi-lê-môn
Hê-bơ-rơ
Gia-cơ
1Phê-rơ
2Phê-rơ
1Giăng
2Giăng
3Giăng
Giu-đe
Khải Huyền
 
 

 
 
translate into
1Sử Ký Chapter8
 
1 Bên-gia-min sanh Bê-la, con trưởng nam, thứ nhì là Ách-bên, thứ ba là Aïc-ra,
 
2 thứ tư là Nô-ha, và thứ năm là Ra-pha.
 
3 Con trai của Bê-la là Át-đa, Ghê-ra, A-bi-hút,
 
4 A-bi-sua, Na-a-man, A-hoa,
 
5 Ghê-ra, Sê-phu-phan, và Hu-ram.
 
6 Ðây là các con trai của Ê-hút; những người ấy đều làm trưởng tộc của dân Ghê-ba; dân ấy bị bắt làm phu tù dẫn đến đất Ma-na-hát;
 
7 Na-a-man, A-hi-gia, và Ghê-ra, đều bị bắt làm phu tù, và người sanh ra U-xa và A-hi-hút.
 
8 Sa-ha-ra-im sanh con ở trong xứ Mô-áp, sau khi để Hu-sim và Ba-ra, hai vợ người.
 
9 Bởi Hô-đe, vợ người, thì sanh được Giô-báp, Xi-bia, Mê-sa, Manh-cam,
 
10 Giê-út, Sô-kia, và Mịt-ma. Những người nầy là con trai của người và đều làm trưởng tộc.
 
11 Bởi bà Hu-sim, người sanh A-bi-túp và Eân-ba-anh.
 
12 Con trai của Eân-ba-anh là Ê-be, Mi-sê-am, và Sê-mết; người ấy xây thành Ô-nô, và Lót và các hương thôn nó;
 
13 lại sanh Bê-ri-a và Sê-ma; hai người làm trưởng tộc của dân cư A-gia-lôn, và đã đuổi dân thành Gát.
 
14 Con trai của Bê-ria là A-hi-ô, Sa-sác,
 
15 Giê-rê-mốt, Xê-ba-đia, A-rát, E-đe,
 
16 Mi-ca-ên, Dít-pha, và Giô-ha.
 
17 Con trai của Eân-ba-anh là Xê-ba-đia, Mê-su-lam, Hi-ki, Hê-be,
 
18 Gít-mê-rai, Gít-lia, và Giô-báp.
 
19 Con trai của Si-mê -i là Gia-kim, Xiếc-ri, Xáp-đi,
 
20 Ê-li-ê-nai, Xi-lê-tai, Ê-li-ên,
 
21 A-đa-gia, Bê-ra-gia, và Sim-rát.
 
22 Con trai của Sa-sác là Gít-ban, Ê-be, Ê-li-ên,
 
23 Áp-đôn, Xiếc-ri, Ha-nan,
 
24 Ha-na-nia, Ê-lam, An-tô-ti-gia,
 
25 Gíp-đê-gia, và Phê-nu-ên.
 
26 Con trai của Giê-rô-ham là Sam-sê-rai, Sê-ha-ria, A-ta-lia,
 
27 Gia-rê-sia, Ê-li-gia, và Xiếc-ri.
 
28 Những kẻ ấy làm trưởng tộc, đứng đầu trong dòng dõi của họ, và ở tại thành Giê-ru-sa-lem.
 
29 tổ phụ của Ba-ba-ôn ở tại Ga-ba-ôn; tên vợ người là Ma-a-ca.
 
30 Con trưởng nam người là Áp-đôn; lại có sanh Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Na-đáp,
 
31 Ghê-đôn, A-hi-ô, và Xê-ke.
 
32 Mích-lô sanh Si-mê-a; chúng cũng đồng ở cùng anh em mình tại Giê-ru-sa-lem đối mặt nhau.
 
33 Nê-rơ sanh Kích; Kích sanh Sau-lơ; Sau-lơ sanh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ếch-ba-anh.
 
34 Con trai của Giô-na-than là Mê-ri-Ba-anh; Mê-ri-Ba-anh sanh Mi-ca.
 
35 Con trai của Mi-ca là Phi-thôn, Mê-léc, Ta-rê-a, và A-cha.
 
36 A-cha sanh Giê-hô-a-đa; Giê-hô-a-đa sanh A-lê-mết, Át-ma-vết, và Xim-ri; Xim-ri sanh Một-sa;
 
37 Một-sa sanh Bi-nê-a; con trai của Bi-nê-a là Ra-pha; Ra-pha sanh Ê-lê-a-sa, Ê-lê-a-sa sanh A-xên.
 
38 A-xên có sáu con trai, tên là A-ri-kham, Bốc-cu, Ích-ma-ên, Sê-a-ria, Ô-ba-đia, và Ha-nan. hết thảy những người ấy đều là con trai của A-xên.
 
39 con trai Ê-sết, anh em của A-xên, là U-lam, con trưởng nam, Giê-úc thứ nhì, và thứ ba là Ê-li-phê-lết.
 
40 Con trai của U-lam đều là anh hùng, mạnh dạn, có tài bắn giỏi; chúng có con và cháu rất đông, số là một trăm năm mươi người. hết thảy người nầy đều là con cháu của Bên-gia-min.
 
 

  [ Prev ] 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | [ Next ]